Mọi người đều phải có trách nhiệm
Một quá trình
thiết kế sáng tạo được thực hiện tốt nhất nếu trách nhiệm được làm rõ ngay từ
đầu. Trách nhiệm của tôi qua một dự án là hỏi đúng câu hỏi, xác định đúng vấn
đề của sáng tạo, và hình dung ra giải pháp. Trách nhiệm của khách hàng là cung
cấp thông tin yêu cầu và trả lời một cách rõ ràng, đúng hẹn và một cách trung
thực.
Từ ngữ đi trước hình ảnh
Tôi sử dụng
rất nhiều thời gian cho việc phân tích các thông tin khách hàng đã cung cấp.
Nghiên cứu thông tin đồng hành với việc chắt lọc nó để đưa vào bản đồ tư duy và
nên tra cứu thêm thông tin từ các quyển từ điển để phục vụ cho dự án. Lúc bắt
đầu dự án, nên tập trung vào ngôn từ thay vì hình ảnh là một phương pháp hiệu
quả hơn để thu hẹp trọng tâm. Bản đồ tư duy cho phép tất cả các thông tin xuất
hiện trong cùng một vị trí, làm sáng tỏ những chỗ thiếu sót hay khác biệt trong
suy nghĩ, bản đồ tư duy giúp xác định rõ “vấn đề sáng tạo” và hướng giải quyết
vấn đề.
Thời gian thực hiện
Mỗi
dự án đều có sự khác biệt và lượng thời gian dành cho từng công đoạn cũng không
giống nhau. Tôi ước lượng sẽ mất trung bình 10% thời gian cho chăm sóc khách
hàng và quản lý, 40% nghiên cứu, 45% thiết kế, 5% sản xuất.
Hãy
nhớ là khách hàng trả tiền cho ý tưởng và giải pháp của bạn chứ không phải thời
gian bạn tiêu tốn để hoàn thành công việc đó.
Tập hợp, phân tích, phác họa và rồi
lặp lại
Gather ->
analyze -> visualize ->gather -> analyze -> visualize … ->
delivery
Quá
trình sáng tạo tôi sử dụng thường thì sẽ lặp lại và thu hẹp dần vào trọng tâm
trong quá trình thực hiện. Khi thông tin được thu thập, đánh giá và phác họa
giải pháp thì khoảng cách cũng như thời gian từ bước này đến kết quả cuối cùng
sẽ dần được thu hẹp. Thu thập những thông tin đúng và xác định nó phù hợp với
mục tiêu chính là chìa khóa của từng bước đường dẫn đến thành công của quá
trình thiết kế.
Sơ lược về quy trình sáng tạo ý tưởng
Gather :
Creative brief, research (tổng hợp thông
tin ý kiến : tóm tắt ý tưởng, nghiên cứu thông tin)
Analyze :
Mind mapping and validation of information (Phân
tích : Bản đồ tư duy và đánh giá thông tin)
Visualize :
Sketching, roughs and preliminary concepts (Thể
hiện bằng hình ảnh: Vẽ phác thảo, đưa ra concepts sơ bộ)
Gather :
Conversation and feedback on preliminary concepts ( Tổng hợp thông tin ý kiến : Trao đổi và nhận thông tin phản hồi về
các concepts sơ bộ)
Analyze :
Validation of feedback/information (Phân
tích : Đánh giá phản hồi/thông tin)
Visualize :
Refined concept (1) (Thể hiện bằng hình
ảnh : Lọc lại ý tưởng lần 1)
Gather:
Conservation and feedback on refined concept (Tổng hợp thông tin: Trao đồi và phản hồi về ý tưởng lọc lần thứ 1)
Analyze :
Validation of feedback/information (Phân
tích : Đánh giá phản hồi/thông tin)
Visualize :
Refined concept (2) Phác họa ý tưởng : Lọc
lại ý tưởng lần 2)
Gather :
Conversation and feedback on refined concept (2) ( Tổng
hợp thông tin ý kiến : Trao đổi và phản hồi về ý tưởng lần thứ 2)
… Repeat last
3 steps until solution is reached – Lặp
lại 3 bước cho tới khi đạt được mục tiêu
Delivery :
Delivery of final files ( Giao sản phẩm
: giao sản phẩm hoàn thiện)
Chi tiết về quy trình sáng tạo ý tưởng
Các bước:
1, Creative Brief (gather) – tóm tắt ý tưởng (tổng hợp thông
tin)
2, Research (gather and analyze) – Nghiên cứu (Tổng hợp thông tin và
phân tích)
3, Mind mapping (analyze) – bản đồ tư duy (Phân tích)
4, Sketching Thumbnails (visualize) – Vẽ phác thảo nhỏ (Thể hiện bằng
hình ảnh)
5, Sketching Roughs (visualize) – Vẽ phác thảo nháp (Thể hiện bằng
hình ảnh)
6, Preliminary Identity concepts
(visualize) – Ý tưởng
ban đầu về bộ nhận dạng thương hiệu (Thể hiện bằng hình ảnh)
7, Presentation and Feedback
(gather/analyze) – Diễn
thuyết và nhận ý kiến phản hồi (thu thập thông tin và phân tích)
8, Identity v1.1 ( analyze/ visualize) – đưa ra bộ nhận diện
phiên bản đầu tiên V1.1 (phân tích và thể hiện bằng hình ảnh)
9, , Presentation and Feedback
(gather/analyze) –
Diễn thuyết và nhận ý kiến phản hồi ( thu thập thông tin và phân tích)
10, Identity v1.2 ( analyze/
visualize) – đưa ra bộ
nhận diện phiên bản V1.2 (phân tích và thể hiện bằng hình ảnh)
11, Presentation and Feedback
(gather/analyze) –
Diễn thuyết và nhận ý kiến phản hồi ( thu thập thông tin và phân tích)
12, Delivery – Giao thành phẩm
13, Additional Materials – Sản phẩm được thiết kế
thêm trong bộ nhận dạng thương hiệu
14, Follow Up and Support – Đồng hành và hỗ trợ
1, Creative Brief (gather) Tóm tắt ý
tưởng (thu thập thông tin)
Bản
tóm tắt ý tưởng được xây dựng và cung cấp thông tin bởi khách hàng hoặc bằng
cách trả lời bảng. Tại bước này, khách hàng nên dành thời gian đủ để cung cấp
thông tin chính xác vì nó sẽ tác động trực tiếp tới kết quả cuối cùng. Mục đích
của bản tóm tắt ý tưởng là để nắm bắt tất cả các thông tin cần thiết và chiến
lược cũng như hiểu một cách sâu sắc về nhãn hiệu sản phẩm của khách hàng Bản
tóm tắt này bao gồm những thông tin sau:
- Corporate profile – hồ sơ năng lực công ty
- Market position – định vị trên thị trường
- Current situation – hiện trạng
- Communication Background – Những kênh phương tiện
truyền thông đang sử dụng
- Messaging – thông điệp
- Target Market – thị trường mục tiêu
- Objectives / Goals – Đối tượng / mục tiêu
- Budget – Ngân sách
- Schedule and deadline – Kế hoạch lịch trình và hạn
chót
- Brand – thương hiệu
Result : Creative brief. Kết quả đạt
được là bản tóm tắt ý tưởng
2, Research (Gather and analyze) –
Nghiên cứu (tổng hợp thông tin và phân tích)
Sau
khi phân tích thông tin trong bản tóm tắt ý tưởng, nên nghiên cứu thêm thông
tin để có cái nhìn rõ ràng hơn về tình huống bên cạnh việc bám sát các câu hỏi
trong bảng hỏi và để đảm bảo hiểu rõ mối
quan hệ thực sự giữa khách hàng và người tiêu dùng. Tại thời điểm này, những ý
tưởng mâu thuẫn có thể xuất hiện và cần phải được giải quyết để đảm bảo mục
tiêu không đổi.
Kết quả đạt được: chấp nhận/đồng ý bản
tóm tắt ý tưởng
3, Mind Mapping (analyze) – bản đồ tư
duy ( phân tích)
Bản
đồ tư duy là một bản đồ sử dụng nội bộ để sắp xếp những suy nghĩ, những từ miêu
tả tính chất thương hiệu, cá tính thương hiệu, cảm xúc thương hiệu, mục tiêu
của dự án và những thông tin thu thập liên quan tới công ty, sản phẩm hay dịch
vụ của khách hàng. Như một điều tất yếu, các câu hỏi sẽ phát sinh thêm nhằm làm
cho vấn đề sáng tỏ hơn trước khi sang bước mới.
4, Sketching Thumbnails (visualize) - Phác
thảo những hình nhỏ (Thể hiện bằng hình ảnh
Ở
bước này, tôi bắt đầu hình dung ra những giải pháp dựa trên các thông tin thu
thập. Những hình phác thảo ban đầu thường được vẽ nhỏ và nhanh bằng bút trên
giấy. Mục đích là để khám phá ra càng nhiều ý tưởng càng tốt mà không bị rang
buộc bởi bất kỳ ý tưởng cụ thể nào. Không nên đưa cho khách hàng những bản phác
thảo này bởi chúng có thể gây hiểu lầm cho khách hàng.
5, Sketching Roughs (visualize) – Phác
thảo nháp (Thể hiện bằng hình ảnh)
Đối
chiếu những bản phác thảo với bản tóm tắt ý tưởng, những bản phác thảo nhỏ bằng
bút và giấy có thể được phát triển tốt hơn bằng việc tinh chỉnh chúng trên máy
tính và sử dụng phần mềm Adobe Illustrator. Cũng như trên, tôi sẽ không đưa
những bản nháp này cho khách hàng xem trong suốt giai đoạn sáng tạo.
6, Preliminary Identity Concepts
(visualize) – Những ý tưởng ban đầu về bộ nhận dạng thương hiệu (Thể hiện bằng
hình ảnh)
Những
ý tưởng được sàng lọc, tinh chỉnh cho tới khi chúng thể hiện rõ ràng nhất thông
điệp mong muốn truyền tải. Những ý tưởng này được phát triển và đặt trong những
tình huống phóng to, thu nhỏ, đảo ngược, đặt trên nền đen hoặc nền màu. Trong
khi các ý tưởng dường như đã chuẩn bị được hoàn thiện thì vẫn nên dành thêm
thời gian cho việc tinh chỉnh, typography, màu sắc, v...v để chúng bước sang
giai đoạn hoành thành.
7, Presentation and Feedback
(gather/analyze) – Thuyết trình và nhận ý kiến phản hồi ( thu thập thông tin và
phân tích)
Những
thiết kế cho ý tưởng ban đầu này được trình bày dưới dạng PDF và gửi qua email
với những giải thích ngắn gọn cho từng thiết kế. Khách hàng sẽ có thể muốn trao
đổi, đặt câu hỏi qua mail hoặc điện thoại về dự án. Khách hàng sẽ mất một
khoảng thời gian tối thiểu để đối chiếu những ý tưởng này với Creative Brief nhằm
hoàn thiện chúng hơn. Thường thì những thiết kế được lựa chọn sẽ cần phải chỉnh
sửa về kích cỡ, tính cân đối, phông chữ và màu sắc.
8. Identity v1.1
(analyze/visualize) -
Bộ nhận diện phiên bản đầu tiên V1.1
(phân tích và thể hiện bằng hình ảnh)
Tất
cả những thay đổi cũng như chỉnh sửa cần thiết bao gồm cả lựa chọn gam màu sẽ
được tổng hợp để đưa vào bộ nhận diện thương hiệu. (Tất cả các yêu cầu chỉnh
sửa này đều được kiểm tra để đảm bảo không chệch hướng với bản tóm tắt ý tưởng
và định hướng thiết kế)
9, , Presentation and Feedback
(gather/analyze) – Diễn thuyết và nhận ý kiến phản hồi ( thu thập thông tin và
phân tích)
Bộ
nhận dạng thương hiệu đã được chỉnh sửa được gủi tới khach hàng dưới dạng PDF. Đối
chiếu với bản tóm tắt sáng tạo và định hướng thiết kế, khách hàng có thể muốn
thay đổi chút ít và họ muốn chúng ta nghiên cứu sâu hơn nữa.
10, Identity v1.2 (
analyze/ visualize) –
Bộ nhận diện phiên bản V1.2 (phân tích
và thể hiện bằng hình ảnh)
Những
thay đổi được kết hợp thành bản thiết kế cuối cùng. (Tất cả các yêu cầu chỉnh
sửa này đều được kiểm tra để đảm bảo không chệch hướng với bản tóm tắt ý tưởng
và định hướng thiết kế)
11, Presentation and
Feedback (gather/analyze)
– Diễn thuyết và nhận ý kiến phản hồi (
thu thập thông tin và phân tích)
Bộ nhận diện
thương hiệu phiên bản V1.2 được chuyển sang dạng PDF và gửi qua email để nhận
phê duyệt của khách hàng
12, Delivery – Giao thành phẩm
Tất cả các
bản thiết kế hoàn thiện được gửi cho khách hàng thông qua email hoặc ftp, bao gồm
các định dạng kỹ thuật số khác nhau về định dạng. Tại thời điểm này, chuyển tài
liệu cho khách hàng bao gồm chuyển quyền và tính sở hữu về bộ nhận dạng thương
hiệu.
13, Additional Materials – Sản phẩm được thiết kế thêm trong bộ nhận dạng thương hiệu
Ở
bước này, chúng ta có thể thiết kế thêm danh thiếp, phong bì thư và các thứ khác.
14, Follow Up and Support – Đồng hành và hỗ trợ
Sau
khi dự án được hoàn thành, bạn nên vẫn tiếp tục liên lạc và hỗ trợ bất cứ câu
hỏi nào liên quan tới việc sử dụng bộ nhận dạng thương hiệu
Nguồn : idapostle.com